Thuế giá trị gia tăng được xem là thuế tiêu dùng thông thường đánh vào đa số các loại hàng hóa, dịch vụ đang lưu thông trên thị trường nội địa hiện nay. Có 2 phương pháp tính thuế chủ yếu được nhiều cơ sở kinh doanh áp dụng là trực tiếp và khấu trừ. Để hiểu hơn về vấn đề này, dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn các cách tính thuế VAT chi tiết nhất và ví dụ minh họa cụ thể cho từng trường hợp. Cùng đón xem!
Cách tính thuế giá trị gia tăng
Quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Tại Điều 2, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 có đề cập đến khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Từ đó, có thể hiểu rằng, thuế giá trị gia tăng (GTGT hay VAT) được tính dựa trên phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ chứ không phải là toàn bộ giá trị.
Nhiều người thường nhầm lẫn thuế GTGT là thuế do các tổ chức kinh doanh phải chịu và nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, thực chất loại thuế này sẽ được cộng trực tiếp vào giá trị hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng sẽ là người chi trả. Các doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm thu và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế GTGT được xếp vào loại thuế gián thu.
4 đặc điểm của thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu
Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Đơn vị nộp thuế vào ngân sách Nhà nước là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT nhiều giai đoạn không trùng lặp nhau
Loại thuế này đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển sản phẩm từ sản xuất cho đến tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của chính giai đoạn đó, không trùng lặp với các giai đoạn trước. Do đó, tổng số thuế GTGT thu được khi sản phẩm, dịch vụ trải qua tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán do người tiêu dùng chịu.
Thứ ba, đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
Các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng nội địa đều thuộc danh sách đánh thuế GTGT cho dù được tạo ra trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.
Thứ tư, thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
Là loại thuế tiêu dùng thông thường, thuế GTGT đánh vào hầu hết mọi loại hàng hóa, dịch vụ.
Đặc điểm của thuế GTGT
*** Tham khảo: Thuế môn bài
Vai trò của thuế GTGT
- Điều tiết thu nhập của các cá nhân, tổ chức tiêu dùng những loại hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế.
- Cung cấp nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
- Khuyến khích chuyên môn hóa, tăng cường đầu tư máy móc hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm (do việc khấu trừ thuế đầu vào).
Mức thuế suất thuế GTGT cần đóng
Mức thuế suất |
Đối tượng |
0% |
|
5% |
|
10% |
Các đối tượng hàng hóa, dịch vụ không nằm trong 2 mức thuế suất trên. |
Thuế suất thuế GTGT
Cách tính thuế VAT hiện hành
Công thức tính thuế giá trị gia tăng tổng quát
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá tính thuế giá trị gia tăng * Thuế suất
Ví dụ minh họa:
Hàng hóa A có giá bán không bao gồm thuế GTGT là 1 triệu đồng.
Mức thuế suất phải chịu: 10%
⇒ Cách tính thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = 1 triệu * 10% = 0.1 triệu đồng.
Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng
Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với các lĩnh vực như sau:
- Bán hàng hóa: Thời điểm giao hàng hóa cho người mua dù đã thu tiền hay chưa thu tiền.
- Cung ứng dịch vụ: Nghiệm thu đã hoàn thành việc cung ứng hay thời điểm khách hàng ứng trước (nghĩa vụ thuế sẽ phát sinh tại thời điểm nào xảy ra trước).
- Thi công lắp đặt, xây dựng: Nghiệm thu, bàn giao công trình, hoàn tất tất cả các hạng mục được thể hiện trên hợp đồng dù đã thu tiền hay chưa.
- Hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm làm thủ tục tờ khai hải quan.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng |
Cách tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ |
Chú ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm nhưng thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, chứng từ, hóa đơn tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ thì vẫn được phép áp dụng. |
Công thức tính thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT cần nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào *** Trong đó:
|
Ví dụ minh họa:
Công ty TNHH A vào quý I năm 2022 có tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra thể hiện trên hóa đơn GTGT là 20 triệu đồng, tổng số thuế giá trị gia tăng đầu vào thể hiện trên hóa đơn là 12 triệu đồng.
⇒ Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp quý I năm 2022 = 20 triệu - 12 triệu = 8 triệu đồng.
Phương pháp trực tiếp
Được chia làm 2 loại:
- Trực tiếp trên GTGT.
- Trực tiếp trên doanh thu.
Cách tính thuế VAT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng |
Cách tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT |
Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực chế tác, thiết kế, mua, bán vàng/bạc/đá quý. |
Công thức tính thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng * Thuế suất *** Trong đó:
|
Ví dụ minh họa:
Một chiếc nhẫn vàng có giá mua vào là 2 triệu đồng, bán ra 4 triệu đồng.
⇒ Số Thuế GTGT phải nộp = (4 - 2) * 10% = 0.2 triệu đồng.
Cách tính thuế VAT trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng |
Cách tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu |
|
Công thức tính thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu * Tỷ lệ tính thuế *** Trong đó:
|
Ví dụ minh họa:
Công ty A có tổng doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý vào quý II năm 2022 là 200 triệu đồng.
⇒ Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT quý II năm 2022 = 200 * 5% = 10 triệu đồng.
Từ những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây, hy vọng rằng bạn đã biết được cách tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp đúng theo những quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, đừng quên liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất thông qua hotline (028) 7304 5969. TRÍ LUẬT rất hân hạnh được hỗ trợ quý khách hàng!