Khai thuế cho thuê tài sản là nghĩa vụ không thể thiếu đối với cá nhân có nguồn thu nhập từ việc cho thuê tài sản cần nắm vững để tránh vi phạm quy định theo pháp luật. Trong bài viết này, Trí Luật sẽ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện thủ tục khai thuế cho thuê tài sản của cá nhân. Từ việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai thu nhập đến nộp thuế, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và chuẩn xác.
Khai thuế cho thuê tài sản
Đối tượng nào phải khai thuế cho thuê tài sản?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, mọi cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản đều phải thực hiện kê khai thuế. Quy định này áp dụng cho cả cá nhân tự khai thuế và tổ chức khai thay. Tuy nhiên, chỉ những cá nhân có doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản vượt quá 100 triệu đồng trong năm dương lịch mới phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Các loại tài sản cho thuê bao gồm nhà cửa, mặt bằng kinh doanh, cửa hàng, nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy móc và thiết bị liên quan. Đối với những cá nhân có doanh thu từ cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng mỗi năm, mặc dù không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN nhưng vẫn phải thực hiện kê khai thuế. Nếu doanh thu vượt quá 100 triệu đồng mỗi năm, cá nhân phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Cá nhân và tổ chức nào phải kê khai thuế cho thuê tài sản
Trường hợp được miễn thuế cho thuê tài sản
Cá nhân sẽ được miễn thuế cho thuê tài sản nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê trong một năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không vượt quá 100 triệu đồng. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp cho thuê trọn năm và không trọn năm. Mặc dù được miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cá nhân vẫn phải kê khai thuế cho thuê tài sản một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, đồng thời nộp hồ sơ thuế đúng hạn.
Theo dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 40/2021/TT-BTC, nếu thời gian cho thuê không trọn năm và doanh thu từ hoạt động cho thuê không vượt quá 100 triệu đồng/năm, cá nhân cũng sẽ không phải nộp thuế GTGT và TNCN. Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định miễn thuế sẽ được phân bổ theo từng năm dương lịch.
Công thức tính thuế cho thuê tài sản
Khi cho thuê tài sản, việc tính toán và nộp thuế là một phần quan trọng để tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của bạn. Các công thức tính thuế cho thuê tài sản mà bạn cần biết để thực hiện khai thuế cho thuê tài sản một cách chính xác và đầy đủ.
Thuế môn bài
Thuế môn bài (hay lệ phí môn bài) là khoản thuế mà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải nộp hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất kinh doanh. Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức thuế môn bài được xác định dựa trên doanh thu hàng năm của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống: Miễn thuế môn bài.
- Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: Mức thuế môn bài là 300.000 đồng/năm.
- Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: Mức thuế môn bài là 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: Mức thuế môn bài là: 1.000.000 đồng/năm
Ví dụ: Giả sử bạn có doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản là 150 triệu đồng/năm. Khi đó, bạn phải nộp thuế môn bài là 300.000 đồng/năm.
Thuế môn bài và khai thuế cho thuê tài sản
Thuế GTGT và thuế TNCN cho thuê tài sản
Việc nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi cho thuê tài sản được quy định rõ ràng trong Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân có hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc cho thuê tài sản.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, mức thuế suất GTGT là 5% trên doanh thu cho thuê. Cá nhân và hộ gia đình có doanh thu từ cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế GTGT.
Còn thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân. Mức thuế suất TNCN cho hoạt động cho thuê tài sản cũng là 5% trên doanh thu cho thuê. Tương tự như thuế GTGT, cá nhân và hộ gia đình có doanh thu từ cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế TNCN.
Giả sử bạn cho thuê một căn nhà với giá 10 triệu đồng/tháng. Tổng doanh thu trong năm sẽ là 120 triệu đồng. Vì doanh thu vượt quá 100 triệu đồng, bạn sẽ phải nộp:
- Thuế GTGT: 120 triệu x 5% = 6 triệu đồng.
- Thuế TNCN: 120 triệu x 5% = 6 triệu đồng.
- Tổng cộng, bạn sẽ phải nộp 12 triệu đồng cho cả hai loại thuế này.
Quy định thuế GTGT và TNCN cho thuê tài sản
Thủ tục kê khai và nộp thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân
Kê khai và nộp thuế cho thuê tài sản là một bước quan trọng để đảm bảo bạn tuân thủ pháp luật và duy trì sự minh bạch trong tài chính cá nhân. Sau đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục khai thuế cho thuê tài sản trong từng trường hợp cụ thể, giúp bạn dễ dàng thực hiện và tránh những rắc rối không đáng có.
Trường hợp 1: Cá nhân cho thuê tài sản tự kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế
Quy trình kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản
Trong trường hợp cá nhân tự kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động cho thuê tài sản, quy trình bao gồm các bước sau: Cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ như hợp đồng cho thuê tài sản, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, và các giấy tờ liên quan khác. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu số 01/TTS và phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản. Hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán hoặc ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo nếu khai thuế theo năm. Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cá nhân có thể nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua các kênh thanh toán điện tử như ngân hàng, ví điện tử, hoặc cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót
Trường hợp 2: Tổ chức thuê tài sản thực hiện khai và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Thủ tục tổ chức khai và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Trong trường hợp tổ chức thuê tài sản thực hiện khai và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản, quy trình bao gồm các bước. Tổ chức thuê tài sản cần có điều khoản trong hợp đồng quy định rõ ràng về việc tổ chức sẽ chịu trách nhiệm khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu số 01/TTS và các giấy tờ liên quan khác. Hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có tài sản cho thuê. Thời hạn nộp hồ sơ và thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán hoặc ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo nếu khai thuế theo năm.
Theo quy định, tổ chức thuê tài sản có thể khai thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp như hợp đồng thuê có thỏa thuận tổ chức nộp thuế, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, hoặc tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ. Tổ chức thuê tài sản vẫn phải khai thuế thay cho cá nhân nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm, nhưng không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
Trường hợp 3: Cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho người khác thực hiện việc khai và nộp thuế
Lưu ý khi ủy quyền khai và khai thuế cho thuê tài sản
Cá nhân cần lập hợp đồng ủy quyền cho người được ủy quyền, trong đó nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Người được ủy quyền sẽ chuẩn bị hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu số 01/TTS, hợp đồng ủy quyền và các giấy tờ liên quan khác. Hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán hoặc ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo nếu khai thuế theo năm. Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Người được ủy quyền có thể nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua các kênh thanh toán điện tử.
Cá nhân cho thuê tài sản cần đăng ký mã số thuế cá nhân và tạo tài khoản khai thuế điện tử để người được ủy quyền có thể thực hiện khai thuế trực tuyến. Việc khai thuế cho thuê tài sản cần được thực hiện đúng quy định để tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Khai thuế và sự minh bạch tài chính
Nắm vững quy trình khai thuế cho thuê tài sản không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính của bạn. Trí Luật, với đội ngũ chuyên gia pháp lý và thuế giàu kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đồng hành và cung cấp giải pháp tư vấn chuyên sâu cho mọi thắc mắc của quý khách. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline (028) 7304 5969 để được hỗ trợ chi tiết và cập nhật những thông tin mới nhất.