QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN LÀ GÌ?

Quyết toán thuế TNCN là quá trình xác định số tiền cần nộp thuế cho một năm tính thuế hoặc từ thời điểm bắt đầu tính thuế đến khi kết thúc hoạt động có nghĩa vụ thuế. Hoặc nó có thể áp dụng trong khoảng thời gian từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế đến khi kết thúc hoạt động có nghĩa vụ thuế, theo quy định của pháp luật.

 

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN?

 

* Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, và có địa chỉ cư trú, phải thực hiện quy trình khai quyết thuế nếu có sự chênh lệch giữa số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ, bao gồm:

 

- Trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp ít hơn so với số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo

 

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, nhưng có thu nhập vãng lai từ các nơi khác, với mức không quá 10 triệu đồng trung bình mỗi tháng trong năm. Trong trường hợp này, nếu đơn vị đã khấu từ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% và không có yêu cầu khác, cá nhân không cần thực hiện quy trình khai quyết thuế đối với phần thu nhập từ nguồn này

 

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự -nguyện) hoặc bảo hiểm không bắt buộc khác, có tích lũy về phí bảo hiểm và được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên số tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trong trường hợp này, cá nhân không phải thực hiện quy trình khai quyết thuế đối với phần thu nhập này.

 

* Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, dù có khấu trừ thuế hay không, đều chịu trách nhiệm về quyết toán thuế và khai quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trong trường hợp tổ chức không thực hiện việc trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015, thì không cần thực hiện quy trình khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

 

Nếu tổ chức thực hiện các thay đổi như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thì tổ chức phải thực hiện quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ. Thời hạn chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày thực hiện các thay đổi, và đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động, tạo cơ sở cho người lao động thực hiện các thủ tục liên quan.

 

Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và bên nhận kế thừa nghĩa vụ về thuế từ doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật), doanh nghiệp trước chuyển đổi sẽ không cần phải khai quyết toán thuế cho đến thời điểm có quyết định chuyển đổi và cũng không cần phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới. Bên nhận kế thừa sẽ thực hiện quyết toán thuế năm theo quy định.

 

Trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, nếu người lao động được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới và có ủy quyền quyết toán thuế vào cuối năm, tổ chức mới phải thu được chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tổ chức cũ để có cơ sở cho việc tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Riêng đối với tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu có phát sinh trả thu nhập nhưng không có khấu trừ thuế TNCN, tổ chức này không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thay vào đó, tổ chức chỉ cung cấp danh sách cá nhân đã nhận thu nhập trong năm cho cơ quan thuế, sử dụng Mẫu số 05/DS-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.

 

ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN VỚI CƠ QUAN THUẾ

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, thì năm quyết toán đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

 

Cá nhân nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam cần khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi rời nước. Trong trường hợp chưa thực hiện thủ tục quyết toán thuế, cá nhân sẽ ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định. Nếu tổ chức nhận ủy quyền, sẽ chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả của cá nhân.

 

Cá nhân cư trú, có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế, không thể ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay mà phải tự trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

 

ĐỐI TƯỢNG NÀO KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN?

 

 

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm không cư trú.

 

Cá nhân cư trú, nếu có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, sẽ được xem xét theo quy định.

 

Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống, có thể tự xác định số tiền thuế được miễn trừ. Trong trường hợp này, cá nhân không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

 

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, và đã ký hợp đồng lao động kéo dài từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, nếu có thêm thu nhập vãng lai từ các địa điểm khác, với mức không quá 10 triệu đồng trung bình mỗi tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, sẽ không phải thực hiện quyết toán thuế đối với phần thu nhập này, trừ khi có yêu cầu khác.

 

Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động, sẽ không cần thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập từ khoản này.

 

THỜI HẠN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được xác định như sau: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. Do đó, những cá nhân tự quyết toán thuế cần hoàn thành hồ sơ theo đúng thời hạn quy định.

 

Trong trường hợp chậm quyết toán, các cá nhân có thể phải đối mặt với biện pháp kỷ luật như cảnh cáo hoặc phạt tiền, với mức phạt dao động từ 2 triệu đến 25 triệu đồng, theo quy định tại Điều 13 của nghị định 125/2020/NĐ-CP.

 

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

Dựa vào các quy định tại điểm a và điểm b của Khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội, thì thời hạn khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định như sau:

 

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế quyết toán là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch

 

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trong trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính về khai quyết toán thuế quá thời hạn

- Nếu thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định, thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó, theo quy định của Bộ Luật Dân sự

 

Nội dung trên là phần giải đáp, tư vấn của Trí Luật cho cho khách hàng về Quyết toán thuế TNCN là gì? Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN?. Nếu còn thắc mắc xin quý khách liên hệ với Trí Luật để được giải đáp một cách tốt nhất.

G

PHÁP LÝ
1) NGUYỄN THANH TRỊ
0919.930.836
2) NGUYỄN THÙY TRƯNG
0919.600.836
3) NGUYỄN CÔNG TUẤN 
 0909.211.836
4) PHẠM THỊ THÚY KIỀU
 0909.921.836
5) NGUYỄN THỊ NGỌC MỸ 
 0902.486.836
6) LÊ THỊ THANH HIỀN  
 0919 600 836
______________________
KẾ TOÁN THUẾ
1) NGUYỄN THỊ MỸ VUI
0909.1838.36
_______________________
HÓA ĐƠN, CKS
1) LÊ THỊ NGỌC HÂN
0919.941.836
______________________