Công văn số 4144/TCT-CS ngày 28/10/2021 về giới thiệu các nội dung mới tại TT số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ.


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4144/TCT-CS
V/v giới thiệu các nội dung mới tại TT số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Ngày 13/6/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01/7/2022.

 

Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022.

Ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2022.

 

Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 78/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.

(Chi tiết nội dung cụ thể theo Phụ lục đính kèm công văn).

 

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ảnh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- Lưu
: VT, CS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Xuân Bách

 

PHỤ LỤC

GIỚI THIỆU CÁC NỘI DUNG MỚI TẠI THÔNG TƯ SỐ 78/2021/TT-BTC NGÀY 17/9/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
(Kèm theo công văn số 4144/TCT-CS ngày 28/10/2021 của Tổng cục Thuế)

 

1. Về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử: thực hiện theo Chương X Luật Quản lý thuế.

2. Về việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

3. Những nội dung mới tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC:

3.1. Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử quy định tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC

Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử (HĐĐT) và giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể[1].

Nội dung ủy nhiệm lập HĐĐT tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC như sau:

- Bên thứ ba (bên nhận ủy nhiệm lập HĐĐT) là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng HĐĐT và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.

Quan hệ liên kết được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết[2].

Các trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP[3].

- HĐĐT do bên nhận ủy nhiệm lập là HĐĐT có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.

Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là HĐĐT không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm có trách nhiệm chuyển dữ liệu HĐĐT hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm) giũa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

+ Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);

+ Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);

+ Mục đích ủy nhiệm;

+ Thời hạn ủy nhiệm;

+ Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);

- Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải đăng ký (thông báo) với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập HĐĐT theo thỏa thuận giữa các bên. Các bên thực hiện điền thông tin liên quan chứng thư số, tên, mã số thuế tại Phần 5, Phần 6 Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm:

+ Khi thực hiện ủy nhiệm lập HĐĐT: các bên phải niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;

+ Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm theo thỏa thuận giữa các bên thì hai bên hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;

3.2. Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC

3.2.1. Đối với hóa đơn điện tử

- Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng; Hóa đơn điện tử bán hàng; Hóa đơn điện tử bán tài sản công; Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia; Hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

- Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin sau:

+ Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

+ Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.

+ Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.

+ Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

3.2.2. Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in

- Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu). Cụ thể như sau:

+ Sáu (06) ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn: 01GTKT -Hóa đơn giá trị gia tăng; 02GTTT - Hóa đơn bán hàng; 07KPTQ - Hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; 03XKNB - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; 04HGDL - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

+ Một (01) ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn;

+ Một (01 ) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;

+ Ba (03) ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999.

- Ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin về: Cục Thuế đặt in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể như sau:

+ Hai (02) ký tự đầu tiên thể hiện mã của Cục Thuế đặt in hóa đơn và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành kèm theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC;

+ Hai (02) ký tự tiếp theo là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý;

+ Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;

+ Ba (03) ký tự tiếp theo gồm hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả rập thể hiện năm Cục Thuế đặt in hóa đơn, được xác định theo 02 chữ số cuối của năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P thể hiện hóa đơn do Cục Thuế đặt in.

- Liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn có 3 liên trong đó: Liên 1: Lưu; Liên 2: Giao cho người mua; Liên 3: Nội bộ.

- Ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in gồm 03 ký tự để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng như sau:

- Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT;

- Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.

3.3. Về việc chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế quy định tại Điều 5 Thông tư số 78/2021/TT-BTC

3.3.1. Người nộp thuế đang sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế được xác định theo Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế năm 20194.

Khi thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn, NNT gửi Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế và đánh dấu chọn “Hóa đơn có mã của cơ quan thuế” tại Phần 1 “Hình thức hóa đơn” trên Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT.

3.3.2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế (xác định theo Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế năm 20194) nếu thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo thì NNT phải chuyển đổi sang áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế.

Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng HĐĐT không có mã sang HĐĐT có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP bằng cách gửi Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế và đánh dấu chọn “Hóa đơn có mã của cơ quan thuế” tại Phần 1 “Hình thức hóa đơn” trên Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.

Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thực hiện khai thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (NNT gửi Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và đánh dấu chọn “Hóa đơn không có mã của cơ quan thuế” tại Phần 1 “Hình thức hóa đơn”). Cơ quan thuế căn cứ đối tượng và điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế4 và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế để xem xét, quyết định trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận đăng ký sử dụng HĐĐT không có mã của NNT.

 

(còn nữa)
Vui lòng xem văn bản đầy đủ ở đây.

mail

Công văn số  4144/TCT-CS ngày 28/10/2021 về giới thiệu các nội dung mới tại TT số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ. Tải về

G

PHÁP LÝ
1) NGUYỄN THANH TRỊ
0919.930.836
2) NGUYỄN THÙY TRƯNG
0919.600.836
3) NGUYỄN CÔNG TUẤN 
 0909.211.836
4) PHẠM THỊ THÚY KIỀU
 0909.921.836
5) NGUYỄN THỊ NGỌC MỸ 
 0902.486.836
6) LÊ THỊ THANH HIỀN  
 0919 600 836
______________________
KẾ TOÁN THUẾ
1) NGUYỄN THỊ MỸ VUI
0909.1838.36
_______________________
HÓA ĐƠN, CKS
1) LÊ THỊ NGỌC HÂN
0919.941.836
______________________