Công văn số 2413/TCT-QLN ngày 15/06/2020 về vướng mắc trong việc thực hiện gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid- 19


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

Số:  2413/TCT-QLN
V/v  gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp tiền thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

        Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020

 

                             Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

 

          Tổng cục Thuế nhận được công văn số 21760/CT-QLN ngày 10/4/2020 và công văn số 12747/CT-QLN ngày 19/3/2020 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc trong việc thực hiện gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bới dịch bệnh Covid- 1 9. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

          1. Về gia hạn nộp thuế

          Tại Điều 31 Thông tư 156/20131TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 15/5/2017) hướng dẫn về gia hạn

nộp thuế như sau:

          "1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế

          a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

          Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng trên như. máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.

          Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.

          2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chạm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và

thời gian gia hạn nộp thuế

          a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối

đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu

          Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:

          a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên số sách kế toán quý liền về trước thời yểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuê còn nợ tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

          a.2.) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so với tổng tài sảnghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý

gia hạn nộp số tiền thuê còn nợ tối đa không quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế".

          3. Thủ tục, hồ sơ 

          Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuê quản lý trực tiếp

người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:

          a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này:

          - Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này,

          - Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc ngườz đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập,

          - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường, Ban quản lý  Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

          - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường

(bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có cóng chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của

đơn vị

          Căn cứ các quy định nêu trên thì người nộp thuế bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch

bệnh truyền nhiễm thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế. Người nộp thuế phải lập đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, xác định được giá trị vật chất bị thiệt hại và được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra dịch bệnh nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ hồ sơ cụ thể của từng người nộp thuế để xem xét xử lý gia hạn nộp thuế theo đúng quy định nêu trên.

          2. Về miễn tiền chậm nộp

          Tại Điều 35 Thông  tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 15/5/2017) hướng dẫn về miễn

tiền chậm nộp tiền thuế như sau:

          - Tại Khoản 2 Điều 35 quy định về số tiền chậm nộp được miễn như sau:

          "a) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm

xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại "

           - Tại Khoản 3 Điều 35 quy định về hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:

          "a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế, căn cứ đề

nghị xử lý miễn tiền chậm nộp, số tiền chậm nộp đề nghị miễn;

          b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:

          b.1) Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:

          - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm đánh giá của Sở Tài chính;

          - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất

ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu

kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

          - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);

          - Hồ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có)

          b. 2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật, chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có)

          b. 3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp

nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ”

          - Tại Khoản 5 Điều 35 quy định về trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp như sau: 

          "a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiếm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị; miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế  quản lý trực tiếp

          Căn cứ các quy định nêu trên: Trường hợp người nộp thuế thuộc diện miễn tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và đáp ứng thủ tục hồ sơ theo quy định thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xảy ra dịch bệnh, người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét giải quyết miễn tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra dịch bệnh và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.

          3. Trường hợp người nộp thuế gửi đồng thời đề nghị gia hạn nộp thuế và đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế do bị thiệt hại bởi dịch bệnh thì cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thực tế của người nộp thuế để xem xét xử lý gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp tiền thuế theo đúng quy định. 

          4. Để tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 2019, ngày 08/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội nghiên cứu quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để thực hiện xử lý gia hạn nộp thuế tiền thuê đất cho người nộp thuế theo đúng quy định.

          Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc khi xử lý các hồ sơ cụ thể về gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp tiền thuế do ảnh hưởng bởi dịch bệnh thì Cục Thuế báo cáo Tổng Cục Thuế để xem xét xử lý ./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để b/c)

- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT

PHÓ VỤ TRƯỞNG


 


Đỗ Thị Hồng Minh

 

Công văn số 2413/TCT-QLN ngày 15/06/2020 về vướng mắc trong việc thực hiện gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid- 19 Tải về

G

PHÁP LÝ
1) NGUYỄN THANH TRỊ
0919.930.836
2) NGUYỄN THÙY TRƯNG
0919.600.836
3) NGUYỄN CÔNG TUẤN 
 0909.211.836
4) PHẠM THỊ THÚY KIỀU
 0909.921.836
5) NGUYỄN THỊ NGỌC MỸ 
 0902.486.836
6) LÊ THỊ THANH HIỀN  
 0919 600 836
______________________
KẾ TOÁN THUẾ
1) NGUYỄN THỊ MỸ VUI
0909.1838.36
_______________________
HÓA ĐƠN, CKS
1) LÊ THỊ NGỌC HÂN
0919.941.836
______________________