Tiếp nhận thủ tục hành chính thuế tại Chi cục Thuế Đống Đa - Hà Nội. Ảnh: NM

Tiếp nhận thủ tục hành chính thuế tại Chi cục Thuế Đống Đa - Hà Nội. Ảnh: NM

 

Theo dự thảo nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo Luật Quản lý thuế sửa đổi (Luật Quản lý thuế số 38), do Bộ Tài chính xây dựng, đang được lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi trình Chính phủ xem xét ký ban hành, việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã có nhiều sửa đổi theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, rút ngắn thời gian xử lý vụ việc.

Thủ tục trùng lặp, gây khó khăn trong xử lý vi phạm

Theo Luật Quản lý thuế năm 2006 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, sau khi kết thúc thời hạn kiểm tra, hoặc thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, đoàn kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản kiểm tra thuế, hoặc lập biên bản thanh tra thuế để ghi nhận diễn biến và những vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện trong thời gian kiểm tra, thanh tra. Trên cơ sở biên bản này, tùy từng hình thức kiểm tra hay thanh tra, người có thẩm quyền của cơ quan thuế ban hành kết luận kiểm tra thuế hoặc thanh tra thuế và quyết định xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra, hoặc thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế  đối với người nộp thuế.

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ những nội dung chính như thời gian, địa điểm lập biên bản; tên, chức vụ người lập biên bản, của người hoặc tổ chức vi phạm; thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; người chứng kiến (nếu có); quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người (hoặc đại diện của tổ chức) vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. 

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 7 ngày đối với trường hợp bình thường, hoặc 30 ngày đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải có những nội dung chính như: Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm (nếu có); họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; tên của người (hoặc tổ chức) vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng…

Từ thực tiễn quản lý thuế cho thấy, phần lớn các cuộc kiểm tra thuế và toàn bộ các cuộc thanh tra thuế đều phát hiện người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế. Trong những trường hợp này, công chức thuế vừa phải lập biên bản kiểm tra thuế và ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế theo Luật Quản lý thuế, vừa phải lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, lập biên bản thanh tra thuế và quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế theo Luật Quản lý thuế, lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động thanh tra thuế.

Nội dung của biên bản kiểm tra thuế, hoặc biên bản thanh tra thuế tương tự như biên bản xử lý vi phạm hành chính. Nội dung của quyết định xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra hoặc thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế cũng tương tự như quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, thủ tục, hồ sơ trong hoạt động kiểm tra thuế, hoặc thanh tra thuế theo Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính có sự trùng lặp. Những hồ sơ bị trùng lặp này không chỉ làm tăng chi phí quản lý thuế, mà còn gây khó khăn, lãng phí thời gian tuân thủ của người nộp thuế.

Đơn giản, minh bạch hóa thủ tục hành chính

Quán triệt chủ trương, định hướng của Đảng và Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, trong quá trình soạn thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, Bộ Tài chính đã đề xuất trình Chính phủ phương án đơn giản hóa hồ sơ theo hướng chỉnh lý phần quy định.

Cụ thể, trường hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế kiêm biên bản vi phạm hành chính, trong đó xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của người nộp thuế. Trường hợp xử phạt là kết quả của quá trình thanh tra thuế, kiểm tra thuế, thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế kiêm xử phạt vi phạm hành chính.

Đồng thời, Bộ Tài chính đề xuất lồng ghép các mẫu biểu trùng với nhau như: gộp biên bản kiểm tra thuế với biên bản xử lý vi phạm hành chính, gộp biên bản thanh tra thuế với biên bản xử lý vi phạm hành chính, gộp quyết định xử lý sau kiểm tra thuế với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định xử lý sau thanh tra thuế với quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các biên bản và quyết định này vẫn bao gồm đầy đủ các nội dung chính theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài ra, các quy trình kiểm tra, hoặc thanh tra thuế và xử phạt các vi phạm hành chính về thuế trước đây được hướng dẫn tại Thông tư số 116/2013/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC nay được hệ thống hóa, quy định tại nghị định để minh bạch hơn nữa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. 

Hiện Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn đã  được Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, trước khi trình Chính phủ xem xét, ký ban hành. Quy định này sẽ góp phần giảm thời gian, chi phí tuân thủ cho cơ quan thuế, công chức thuế, người nộp thuế, đồng thời đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thống nhất, đồng bộ. 

Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn đã  được Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, trước khi trình Chính phủ xem xét, ký ban hành. Quy định này sẽ góp phần giảm thời gian, chi phí tuân thủ cho cơ quan thuế, công chức thuế, người nộp thuế, đồng thời đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thống nhất, đồng bộ.

Theo Thời Báo Tài Chính

G

PHÁP LÝ
1) NGUYỄN THANH TRỊ
0919.930.836
2) NGUYỄN THÙY TRƯNG
0919.600.836
3) NGUYỄN CÔNG TUẤN 
 0909.211.836
4) PHẠM THỊ THÚY KIỀU
 0909.921.836
5) NGUYỄN THỊ NGỌC MỸ 
 0902.486.836
6) LÊ THỊ THANH HIỀN  
 0919 600 836
______________________
KẾ TOÁN THUẾ
1) NGUYỄN THỊ MỸ VUI
0909.1838.36
_______________________
HÓA ĐƠN, CKS
1) LÊ THỊ NGỌC HÂN
0919.941.836
______________________